Hiển thị các bài đăng có nhãn kinh tế. Hiển thị tất cả bài đăng
Hiển thị các bài đăng có nhãn kinh tế. Hiển thị tất cả bài đăng

Thứ Năm, 17 tháng 12, 2009

A Trillion Dollars - Một Ngàn Tỷ Đô

Tiếng Việt vốn ít từ vựng nên chữ "a trillion" chỉ có thể dịch là ngàn tỷ (tỉ).
Để hiểu mức độ lớn của một nghìn tỉ đô la này ta xem hình minh họa bằng công cụ Google Sketchup, một chương trình tạo hình 3D của Google.



Mỗi pallette hay đơn giản gọi mỗi ô như vậy là 100 triệu USD. Có tất cả 10.000 ô như vậy, chia làm 2 lớp.

Ta so sánh một vài khía cạnh

GDP

Theo số liệu của IMF
- GDP của Mỹ năm 2008 là 14 441,425 tỉ USD, tức là hơn 14 ngàn tỉ USD. Tương đương với hơn 14 hình vẽ minh họa trên.
- GDP của Trung Quốc 4 327,448 tỉ USD (không tính Hongkong, Macau, Taiwan). Tương đương hơn 4 hình vẽ trên.
- GDP Việt Nam 2008 là 89,829 tỉ USD. Tương đương 898 ô trong hình vẽ, tức gần 9%

Mức vốn hóa thị trường chứng khoán

- Market cap của New York Stock Exchange là 10,8 ngàn tỷ USD, tương đương gần 11 cái hình minh họa.
- Market cap của Shanghai Stock Exchange là 1,425 ngàn tỷ USD, tương đương 1,5 hình vẽ.
- Market cap ở Việt Nam khoảng 39 tỷ USD, tương đương 390 ô trong hình vẽ, tức 3.9%

Gói kích cầu

- Mỹ 787 tỷ USD, gần bằng 80% hình vẽ.
- Trung Quốc 586 tỷ USD gần bằng 60% hình vẽ.
- Việt Nam, lấy tạm con số 8 tỷ USD, tương đương 0.8%.

Nợ quốc gia

- Chính phủ Mỹ nợ hiện khoảng 12 ngàn tỷ USD, tương đương 12 hình vẽ.
- Việt Nam, lấy tạm con số 21,8 tỷ USD, tương đương 2.18% hình vẽ.

Thứ Ba, 24 tháng 11, 2009

Impact Lag

Impact lag là thời gian trì trệ kéo dài từ khi bắt đầu tiến hành thực hiện các chính sách của chính phủ để giải quyết một vấn đề kinh tế đến lúc chính sách thực sự phát huy tác dụng.

Trong bối cảnh kinh tế suy giảm để bình ổn nền kinh tế, các nhà làm chính sách policymakers nên tiền hành các gói kích thích kinh tế từ lâu trước khi tỉ lệ thất nghiệp bắt đầu tăng bởi vì impact lag này.

Ở Mỹ, tôi thấy, đã chi rất nhiều tiền, cũng trước khi những công ty tập đoàn đầu tiên cắt giảm nhân lực 10%. Tuy nhiên, có vẻ cách chi tiêu là không hiệu quả vì chưa kích thích được kinh tế. Hiện tỉ lệ thất nghiệp lên đến 10%.

Ở Việt Nam, các số liệu về lao động, thất nghiệp chỉ mới bắt đầu hệ thống thu thập, và thông tin không sẵn có. Trong một bản tin trên VTV1, thì thông báo quý 3 tì lệ thất nghiệp giảm 68% so với quý 2. Tuy nhiên, ở Việt Nam vẫn kích cầu!

Thứ Sáu, 30 tháng 10, 2009

Từ Điển Tài Chính Kinh Tế Ngân Hàng

Tổng hợp những trang từ điển tài chính (financial dictionary), từ điển kinh doanh, từ điển kinh tế, từ điển ngân hàng, từ điển kế toán, e-book về thuật ngữ tài chính (financial terms)...



Từ điển tài chính, đầu tư, kinh tế online

1. Investopedia
http://investopedia.com
Từ điển lớn nhất đầy đủ toàn diện về các thuật ngữ tài chính do Forbes tài trợ.

2.Investorwords
http://investorwords.com
Từ điển đầu tư, tài chính.

3. QFinance
http://www.qfinance.com/dictionary
Một danh mục từ vừng công phu được chia theo nhiều lĩnh vực

4. The New York Times
http://www.nytimes.com/library/financial/glossary/bfglosa.htm
Mục từ về tài chính và kinh doanh (trên 2500 mục từ)

5. Kiplinger
http://www.kiplinger.com/basics/glossary/
Mục từ về tài chính cá nhân của Kiplinger

6. Thefreedictionary.com
http://financial-dictionary.thefreedictionary.com
Từ điển chuyên ngành tài chính của TFD.com

7. Businessdictionary
http://businessdictionary.com
Từ điển về kinh doanh, kinh tế.

8. Answers
http://www.answers.com/library/Finance+and+Investment+Dictionary-cid-73385 Từ điển tài chính và đầu tư của Answers.com

9. Bizterms
http://bizterms.net
Từ điển thuật ngữ kinh doanh

10. Biz.yahoo.com
http://biz.yahoo.com/f/g/
Yahoo! Financial Glossary

11. Allbusiness.com
http://www.allbusiness.com/3470944-1.html
Tập hợp nhiều từ điển về kinh doanh gồm từ điển kế toán, từ điển ngân hàng, từ điển kinh doanh, từ điển tài chính đầu tư, từ điển bảo hiểm, từ điển marketing và từ điển bất động sản.

12. Enotes.com
http://www.enotes.com/small-business-encyclopedia
Từ điển kinh doanh cho doanh nghiệp nhỏ. Giải thích khá chi tiết với nguồn trích dẫn.

13. Economist
http://www.economist.com/research/economics/
Từ điển kinh tế học của tạp chí The Economist

14. Economics.about.com
http://economics.about.com/.../Glossary_of_Economics_Terms_Economics_Dictionary.htm
Từ điển kinh tế học của About.com

15. Saga.vn
http://saga.vn/dictlist.aspx
Từ điển kinh doanh, tài chính bằng tiếng Việt.

16. Stockbiz.vn
http://stockbiz.vn/Investopedia.aspx
Investopedia từ điển tài chính tiếng Việt của Stockbiz.

17. Vietstock.com.vn
http://www.vietstock.com.vn/pedia/home/index.aspx
Thuật ngữ kinh tế của VietstockPedia (tiếng Việt).

18. Involio.com
http://67.222.57.58/lookup/glossary
Từ điển tài chính của Involio.com (giao diện tiếng Việt nhưng mục từ là tiếng Anh)

19. Fullbright
http://www.fetp.edu.vn/eDictionary/index.cfm
Từ điển kinh tế của chương trình Fullbright (Anh - Việt)

20. IPSARD.gov.vn
http://ipsard.gov.vn/news/dict.asp
Từ điển kinh tế của Viện Chính sách và Chiến lược Phát triển Nông nghiệp Nông thôn - IPSARD (Anh - Việt)


Download software, e-book thuật ngữ, từ điển tài chính

Banking and Finance Terms
E-book thuật ngữ tài chính, ngân hàng, 2.2MB

Tiếng Anh chuyên ngành tài chính, ngân hàng
Tiếng Anh + tiếng Việt, 147kb

Blackwell Encyclopedic Dictionary of Finance
Sách từ điển tài chính của Dean Paxson và Douglas Wood. 1.8MB

McGraw-Hill- Dictionary of Financial and Business Terms
Tác giả Roberto de Paula Lico Júnior, 1.3MB.

Encyclopedia Dictionary of International Finance and Banking
Từ điển tài chính quốc tế và ngân hàng của Jae K. Shim và Michael Constas, 4.3MB

Từ điển kế toán
Ventureline.com, Tiếng Anh, file .DOC, 669kb

Từ điển kinh tế
(Anh-Việt), file Excel, khoảng trên 3000 mục từ. 1.3MB

Từ Điển Kinh Tế-Thuật Ngữ
http://www.mediafire.com/?j8rzfysjrwj
Password: ktdoingoai
(Anh Việt) 20.43 MB, phải cài đặt.

Từ điển ngân hàng
(thuật ngữ ngân hàng Anh- Việt), 298.5kb.

Investopedia toolbar
Toolbar plug-in cho trình duyệt web Internet Explorer, Firefox, và Opera.

Download tất cả các file: tudien-taichinh-kinhte-nganhang (28.72 MB)
Password chống spam: teddydoors

Phân Tích Môi Trường Kinh Doanh Việt Nam 2010

Trong báo cáo Doing Business 2010 của Ngân hàng Thế giới (World Bank) và Tổ chức Tài chính Quốc tế (IFC) thì Việt Nam xếp thứ 93, tụt 2 bậc so với năm trước.

Trong báo cáo này thì top 10 nền kinh tế có môi trường kinh doanh tốt là Singapore, New Zealand, Hong Kong, United States, United Kingdom, Denmark, Ireland, Canada, Australia, và Norway.

Việt Nam nằm chung nhóm với một số nước như Grenada, ghana, Moldova, Kenya. Cả Trung Quốc và Việt Nam đều giảm thứ hạng. Trung Quốc vẫn trên hạng Việt Nam 5 bậc. So sánh Việt Nam với một số nước trong khu vực ASEAN:
Singapore: 1
Thailand: 12
Malaysia: 23
Vietnam: 93
Indonesia: 122
Philippines: 144
Laos: 167

Mười tiêu chí được World Bank đưa ra đánh giá gồm: thành lập một doanh nghiệp; giải quyết vấn đề giấy phép xây dựng; tuyển dụng và sa thải lao động; đăng ký tài sản; vay vốn tín dụng; bảo vệ nhà đầu tư; nộp thuế; thương mại quốc tế; thực thi hợp đồng và giải thể doanh nghiệp.

Trong báo cáo phân tích môi trường kinh doanh năm nay, Việt Nam đã cải thiện được 2 lĩnh vực. Đó là, cắt giảm thuế suất thuế thu nhập doanh nghiệp từ 28% xuống còn 25% và loại bỏ thuế thu nhập bổ sung đối với hoạt động chuyển nhượng đất đai. Việt Nam cũng đã áp dụng thủ tục hải quan mới, đẩy nhanh giao dịch thương mại quốc tế, là một phần trong kế hoạch cải thiện sau khi gia nhập WTO.

Tuy nhiên, điều này không giúp Việt Nam cải thiện thứ hạng khi hầu hết các tiêu chí khác đều xấu đi như thành lập doanh nghiệp chẳng hạn.



Các tiêu chí Việt Nam sụt giảm gồm:
- thành lập một doanh nghiệp: 109 xuống 116
- giải quyết vấn đề giấy phép xây dựng: 67 xuống 69
- tuyển dụng: 100 xuống 103
- đăng ký tài sản: 37 xuống 40
- tín dụng: 27 xuống 30
- bảo vệ nhà đầu tư: 171 xuống 172
- nộp thuế: 140 xuống 147
- ngoại thương: 73 xuống 74
- giải thể: 126 xuống 127

Tiêu chí duy nhất thăng hạng là:
- thực thi hợp đồng: 39 lên 32

Xem tài liệu phân tích môi trường kinh doanh Việt Nam tại đây Doing Business Vietnam 2010
Bản lưu trữ: Doing Business Vietnam 2010

Thứ Ba, 20 tháng 10, 2009

Blog Kinh Tế Tài Chính

Tổng hợp một số blog về tài chính, blog về kinh tế nổi tiếng thế giới. Phần lớn các blog này là băng tiếng Anh, và phần lớn ở Mỹ. Chú ý, nhiều blog phân tích, chú trọng quá sâu vào thị trường chứng khoán Mỹ nên người Việt Nam có lẽ sẽ không cảm thấy hữu ích, nhưng với lý do tham khảo tôi vẫn để liệt kê ở đây. Blog tài chính Việt Nam hay kinh tế tiếng Việt thì hoàn toàn lẻ tẻ, nằm ở bên dưới.

http://blogs.wsj.com/economics/ Real Time Economics Blog của nhóm columnist trên WSJ.com, viết về kinh tế, chính sách của Fed và kinh tế học.

http://economix.blogs.nytimes.com/ Economix Nhóm columnist trên tờ New York Times viết về đề tài kinh tế và vấn đề thực tế hằng ngày liên quan đến kinh tế.

http://krugman.blogs.nytimes.com/ Blog của Paul Krugman, nhà kinh tế học đoạt giải Nobel 2008. Krugman là một columnist của New York Times, chủ yếu nói về kinh tế vĩ mô, và kinh tế học.

http://www.economist.com/blogs/freeexchange/ Free Exchange của The Economist, nói rất nhiều về kinh tế, kinh tế học.

http://www.ritholtz.com/blog/ Blog The Big Picture của Barry Ritholtz, viết cũng nhiều đề tài về thị trường tài chính quốc tế, và các thang biểu kinh tế. Minh hoạ nhiều bằng đồ thị.

http://globaleconomicanalysis.blogspot.com/ Blog Global Economic Trend Analysis của Mike Shedlock, thường gọi Mish, một nhà tư vấn đầu tư. Blog viết về kinh tế và các xu hướng toàn cầu.

http://www.nakedcapitalism.com/ Bình luận về các tin tức kinh tế, tài chính quốc tế.

http://gregmankiw.blogspot.com/ Greg Mankiw là giáo sư kinh tế học ở Harvard, dĩ nhiên blog xoay quanh các vấn đề kinh tế.

http://ftalphaville.ft.com/blog/ Blog do các columnist của Financial Times viết. Các bài viết nói về đầu tư, hàng hoá cơ bản, thị trường vốn, sáp nhập, quỹ…

http://247wallst.com/ bình luận, phân tích đầu tư chứng khoán Mỹ và toàn cầu.


http://baselinescenario.com/ Baseline Scenario - Blog của Simon Johnson nhận định về kinh tế.

http://delong.typepad.com/ J. Bradford DeLong blog về kihh tế và kinh tế học.

http://caracommunity.com/ Bill Cara phân tích thị trường vốn, sự lên xuống cổ phiếu và nền kinh tế với cái nhìn từ phân tích kỹ thuật.

http://paul.kedrosky.com/ Infectious Greed, blog của Paul Kedrosky, viết dưới cái nhìn của một phân tích công nghệ, quản lý tiền và tư bản, bình luận về thị trường toàn cầu, xu hướng kinh tế.


http://economistsview.typepad.com/ Blog của Mark Thoma, khoa kinh tế, ĐH Oregon, nói về vần đề kinh tế.

http://www.econbrowser.com/ Econ Browser: phân tích tình trạng và chính sách kinh tế do 2 giáo sư James D. Hamilton, và Menzie Chinn viết. Blog không dành cho người có quá ít kiến thức.

http://www.marginalrevolution.com/ Blog của 2 nhà kinh tế  học là Tyler Cowen và Alex Tabarrok nói về kinh tế thế giới, kinh tế học.



http://bespokeinvest.typepad.com/ Bespoke Invest, là blog về quản lý tiền và nghiên cứu thị trường. Blog gồm có phân tích kỹ thuật, bình luận về xu hướng kinh tế, các phân khúc của thị trường cổ phiếu và tiền tệ.

http://freakonomics.blogs.nytimes.com/ Một blog nổi tiếng với kiến thức sâu về kinh tế học.

http://angrybear.blogspot.com/ Sản phẩm của một nhóm gồm các Ph.D economists, một nhà lịch sử học, và những chuyên gia tài chính. Viết về nhiều khía cạnh kinh tế khác nhau. 


http://www.businessinsider.com/clusterstock Cluster stock do một độ ngũ viết bình luận về tin tức thị trường cổ phiếu, kinh doanh, tin tức kinh tế trong ngày.

http://www.calculatedriskblog.com/ Calculated Risk bàn nhiều về những nhận định kinh tế, và viết nhiều về nhà ở, đầu tư bất động sản.

http://www.peridotcapitalist.com/ Peridot Capitalist, blog tài chính viết bởi một nhà quản lý tiền. Nói nhiều về phân tích lợi nhuận doanh nghiệp và cổ phiếu định giá thấp .


http://tickersense.typepad.com/ Ticker Sense nổi tiếng về weekly poll của blogger tài chính về tâm lý thị trường. Viết bởi cty quản lý tiền Birinyi Associates.  Phân tích tkinh tế toàn cầu, thị trường chứng khoán. Sử dụng bảng, đồ thị.

http://www.kathylien.com/site/ Một chiến lược gia về giao dịch tiền tệ, Kathy Lien viết về lĩnh vực của mình. Kathy có nhiều fan hâm mộ ở châu Á.

http://www.zerohedge.com/ Một nhóm viết về giao dịch chứng khoán với những tin tin liên quan.

http://mpettis.com/ Blog của Michael Pettis, giáo sư Peking University’s Guanghua School of Management nói thị trường tài chính Trung Quốc.

Bonus: Blog về tài chính, kinh tế ở Việt Nam.
Phần lớn các blogger Việt chỉ toàn copy bài viết từ nguồn báo chí nên không có nhiều kết quả ở đây

http://kinhtetaichinh.blogspot.com/ (TS) Lê Giang viết về kinh tế vĩ mô và kinh tế học.


http://dukich.blogspot.com/ Một blog về đầu tư cá nhân với những phân tích về chứng khoán.

http://vn.myblog.yahoo.com/giang-tk/ Blog nói nhiều về phân tích tài chính. Tuy nhiên blog sử dụng Yahoo! nên buộc phải có tài khoản Yahoo! để tiếp cận nhận xét.

http://ytuongkinhtehoc.blogspot.com/ Blog này mới bắt đầu viết, nội dung dự định sẽ về vấn đề kinh tế và kinh tế học.(Blog trước đây là http://tanmandam.blogspot.com).

http://vn.myblog.yahoo.com/stockdenhat/ Một blog khác cũng nhận xét về thị trường chứng khoán Việt Nam. Sử dụng dịch vụ Yahoo!, giao diện không dễ nhìn.

http://vn.myblog.yahoo.com/stocks-vietnam Một nhóm chuyên viết về chứng khoán, phân tích kỹ thuật. Dịch vụ của Yahoo!

http://www.kienthuctaichinh.com/ Một blog viết về nhiều đề tài chứng khoán, tài chính, ngân hàng, quản trị doanh nghiệp nhưng thời gian gần đây không thấy viết thêm.

http://goldnewsvn.wordpress.com/ Chuyên phân tích kỹ thuật, chủ yếu giá vàng.

Nếu bạn thấy blog nào hay về những đề tài như trên thì xin giới thiệu bổ sung tôi với. Cảm ơn.

Thứ Sáu, 9 tháng 10, 2009

Men's Underwear Index

Năm 2009, kinh tế thế giới suy giảm, và tiêu dùng cá nhân cũng giảm theo. Và dĩ nhiên doanh số bán quần lót nam cũng sẽ giảm theo. Đó là lý do mà những người như Alan Greenspan tin vào chỉ số Men's Underwear Index (chỉ số quần lót nam), một chỉ số không được công nhận chính thức.

Men's Underwear Index, Investopedia ghi chú:
An unconventional measure of how well the economy is doing based on sales of men's underwear. The reasoning behind this measure assumes that men view underwear as a necessity (not a luxury item), so sales of this product should be steady - except during severe economic downturns, when men will wait longer to buy new underwear. The notable decrease in underwear sales is said to reflect the poor overall state of the economy. Conversely, when underwear sales pick up, the economy is considered to be improving.
Quần lót nam không phải là hàng xa xỉ mà là nhu yếu phẩm, nên lượng hàng bán ra sẽ ổn định, ngoại trừ khi nền kinh tế lâm vào tình trạng suy thoái. Nghe có vẻ hơi mắc cười, nhưng có vẻ chỉ số của hãng nghiên cứu Mintel cũng có ý nghĩa (xếp vào nhóm lagging indicators), dù không chứa nhiều thông tin mang tính qualitative như các chỉ số kinh tế khác.
Mintel bắt đầu tính chỉ số này từ năm 2003, và dự đoán 2009 sẽ giảm 2.3%.



ALL UNDERWEAR
2007 retail sales: $4.73 billion (up 3.7 percent from year before)
2008 retail sales: $4.87 billion (up 2.9 percent from the prior year).
2009 forecast: $4.76 billion (down 2.3 percent)
BRIEFS
2007 sales: $1.21 billion (down 3.6 percent)
2008 estimated: $1.17 billion (down 3.0 percent)
2009 forecast: $1.18 billion (up 0.6 percent)
2010 forecast: $1.17 billion (down 1.0 percent)
BOXERS
2007 sales $1.16 billion (up 9.7 percent)
2008 estimates: $1.25 billion (up 7.1 percent)
2009 forecast $1.09 billion (down 3.5 percent)

Vậy thì theo như chỉ số Men's Underwear Index này thì khi nào bạn mặc quần lót mới thì đó là lúc nền kinh tế đang hồi phục :D

Thứ Năm, 1 tháng 10, 2009

Ảnh Hưởng Về Kinh Tế Của Thiên Tai

Nếu bạn coi thông thông tin thời sự những ngày gần đây sẽ để ý đến bão Ketsana hay động đất. Những thảm họa tự nhiên như vậy không chỉ gây ra những tác động trực tiếp mà cả gián tiếp lên nền kinh tế.
Những thiệt hại về người và của đó là những tác động trực tiếp. Những con số về thiệt hại về nhân mạng, nhà cửa, đường xá đó những gì dễ nhận biết nhất. Tuy nhiên, ai cũng hiểu là hậu quả không chỉ dừng tại đó.
Những tác động gián tiếp là: Người không may chết, nguồn nhân lực giảm; người bị bệnh tật, bị thương sẽ tăng chi phí về y tế; khu dân cư bị hư hại, dẫn đến chi phí tăng về nhà ở; nhà xưởng, máy móc trang thiết bị, kho bãi bị hư hỏng thì sãn lượng công nghiệp giảm; đường xá, thủy lợi, cầu, đập hư hại thì dẫn đến giảm phân phối, chi phí tăng; ruộng, vườn ao hồ ngập lụt hay hạn hán sẽ làm giảm sản lượng nông nghiệp. Những tác động gián tiếp này làm cung cầu mất cân đối, giá cá sẽ tăng chóng mặt. Điều này dễ hiểu tại sao Hà Nội ngập lụt thì giá rau xanh tăng đột biến.
Nhìn ở góc độ vĩ mô, những ngành chịu thiệt hại bao gồm luôn cả bảo hiểm và ngân hàng. Các công ty bảo hiểm sẽ phải chi trả những khoản tiền lớn để bồi thường, trong khi ngân hàng sẽ phải đối mặt với tình trạng nợ xấu.
Ngoài những tác hại về tài chính, những thảm họa trên cũng ảnh hưởng đến những vấn đề về xã hội như lòng tin của dân chúng, hay những vấn đề về chăm sóc y tế, sức khỏe tinh thần, giáo dục, an ninh xã hội, cũng như về chính sách của nhà nước.

Tôi muốn viết tiếp dưới cái nhìn của nhà đầu tư khi thảm họa xảy ra. Lấy ví dụ, một trận bão kèm lũ quét và ngập lụt. Một vài lĩnh vực sẽ bị ảnh hưởng:
- Trái phiếu chính phủ, trái phiếu đô thị: trong một số trường hợp, thảm họa sẽ buộc chính phủ phải chi tiền khắc phục, do đó một số trái phiếu đáo hạn trong thời điểm này sẽ gặp trục trặc.
- Bảo hiểm: các công ty bảo hiểm là những người phải thiệt hại nặng khi có thảm họa. Một biện pháp các công ty bảo hiểm tránh rủi ro là công ty bảo hiểm phát hành catastrophe bonds, một loại trái phiếu có floating rate. Do đó, nếu có ý định đầu tư vào cty bảo hiểm phải coi kỹ thông tin...và xử lý nhanh.
- Nhóm cty bán hàng thực phẩm: nếu từng nghe chuyện dân gian Thạch Sùng trữ gạo để bán sau khi lũ lụt thì có thể hiểu rằng các công ty bán thực phẩm chỉ kiếm lời nhiều khi có dự trữ hàng hóa lớn. Nguồn cung ít thì đẩy giá lên cao. Luật chơi thì công bằng, nhưng đầu vào cũng cao thì không hẳn có lợi nhuận đột biến.
- Xây dựng, vật liệu xây dựng: dễ hiểu là nhu cầu xây dựng, sửa nhà, xưởng, cầu đường sẽ tăng, nhưng chú ý là nhu cầu sẽ bão hòa đến một mốc. Biết được các công ty có nhiều hợp đồng là lợi thế. thời gian. Quan trọng là xác định tốt thời điểm.
- Y tế: Để ý là các hãng dược phẩm lớn trên thế giới kiếm được khá nhiều tiền khi khi có dịch cúm H5N1, một thiên tai như lũ lụt thì sẽ đẩy nhu cầu về một vài loại thuốc. Vậy cần xác định các công ty dược phẩm bán cái gì.
- Các cty có nguốn nguyên liệu từ vùng bị thảm họa: Giá nguyên liệu tăng, nhưng chú ý là chỉ vùng này tăng, vùng khác cũng có thể bám theo mà tăng nhưng nhìn chung thì giá nguyên liệu tăng sẽ tăng chi phí, lãi sụt. Do vậy, hiểu công ty mình đầu tư thì có lợi thế hơn.
- Ngân hàng: default rate là cái họ lo sợ. Vì thề nên nắm được tỉ trọng của vùng bị thảm họa trong cơ cấu của ngân hàng là điều tốt. Mặc dù vậy, thường tỉ trọng các vùng này thấp.
- Bất động sản: tôi nghĩ đầu tư bất động sản cần thời gian, trong thời điểm này thì đó là cơ hội mua vào.
Chỉ là muốn viết một vài ý (và cần phát triển thêm).

Tôi không muốn bị coi là kẻ trục lợi, hám tiền, nên tổng hợp một vài lời khuyên khi gặp một thảm họa.

Những việc cần làm sau thảm họa:

Bảo vệ bản thân và những người khác

* Chờ có thông báo rõ ràng trước khi rời khỏi nhà, nơi trú ẩn
* Kiểm tra những người xung quanh xem có bị thương không. Tự sơ cứu và kêu gọi giúp đỡ nếu cần thiết.
* Cảnh giác với những trụ điện rơi đổ.
* Hạn chế gọi điện tới những số điện thoại khẩn cấp.
* Tránh cầu gãy hoặc xuống cấp.
* Kiểm tra ấm nước, và các thiết bị. Nên kiểm tra bằng đèn pin thay vì diêm hay nến.
Nếu ngửi thấy mùi khí gas thì mở cửa sổ, tắt valve mở. Không bật đèn và các thiết bị cho đến khi khí đã bay, và đã kiềm tra hệt thống điện. Nếu dây điện rò rỉ thì tắt nguốn.
* Dùng nước dự phòng hoặc nước vòi đun sôi cho đến khi được thông báo nguồn nước an toàn.
* Thức ăn mà do nước lụ mang tới có thể nhiếm khuẩn, nên loại bỏ.
* Kiểm tra thực phẩm đông lạnh có bị hư hại. Phân ra thức ăn bị nhiễm bẩn hay bị hư.
* Những hố ga, trụ điện đổ, chỗ ngập lụt thì nguy hiểm. Ngập lụt thì tránh sông suối.

Bảo vệ nhà cửa và tài sản cá nhân:


* Tìm xem thiệt hại, gồm cả hư mái nhà, có thể bị mưa dột. (Không trèo lên mái)
* Nếu nguồn điện bị cắt, rút bỏ tất cả phích căm để tránh phóng điện, điện tăng đột biến gây hư hỏng đồ đạc gồm cả TV, đầu máy, PC...
* Làm những bước hợp lí để tránh hư hại thêm: sửa mái nhà, thay kính, vá lỗ hổng, bịt ống rò rỉ.
* Lau nước bẩn ở sàn và thảm.
* Xem xem cái nào cần rửa, lau chùi, cái nào cần sửa.
* Phơi quần áo, đồ dùng cang sớm càng tốt. Giữ hóa đơn vì chúng có thể được trả bởi bảo hiểm.
* Trước khi vứt bỏ món đồ nào thì xem chúng có được bảo hiểm hay không.
* Lập danh sách những gì cần lau chùi, giặt rửa, thời gian để làm, lập danh sách những món đồ bị hư hại, và các thông tin kèm theo.

Nếu nhà bị hư mà không thể ở:

* Bạn có thể phải chi trả nhiều hơn mức sống bình thường.
* Tìm nơi ở tạm cho gia đình.
* Không nên thuê dài hạn, trước khi mọi chuyện giải quyết.
* Giữ hóa đơn.

Hoặc những lời khuyên dưới đây cũng rất hữu ích

- Trước hết, chăm sóc, băng bó, xử lý vế thương cho mình và người thân vì giữ gìn sức khỏe cũng chính là trấn an tinh thần.
- Lên kế hoạch cho bản thân và gia đình: Tối ngủ ở đâu? Nếu có người thân mà không bị ảnh hường thì cầu xin giúp đỡ. Không có ai thì tìm kiếm nơi tạm trú gần nhất.
Khi rời nhà, nơi trú ẩn cần chú ý đến những cái bẫy như cây bị gãy đổ, cầu gẫy, cẩn thận với những cái giếng, hố bị ngập lụt.
- Sau khi tìm được chỗ ở cho những ngày tiếp theo thì thở sâu để nhận biết tất cả những gì đã xảy ra. Có thể muốn nói chuyện với một người nào khác về cảm xúc và suy nghĩ.
- Hạn chế tiếp xúc giới truyền thông.
- Cố gắng nghỉ ngơi, và uống nước để hồi phục sức khỏe. Chú ý đến nước nhiễm bẩn vì có thể nhiểm khuẩn như bệnh tả.
- Chấp nhận những lời đề nghị giúp đỡ từ người khác.
- Dành thời gian càng nhiều cho người thân, và làm những chuyện mà tất cả muốn làm.
- Liên lạc với gia đình và bạn bè để luôn có nơi sẵn sàng giúp đỡ.
- Cố gắng tránh việc chỉ ăn và ngủ vì nó thể làm mọi chuyện đơn giản trở nên xấu đi.

Thứ Tư, 9 tháng 9, 2009

Ô tô ở Việt Nam và Nước ngoài

Tôi có một người bạn email pal sống ở Tennessee. Chúng tôi thường trao đổi thông tin qua emal và trong một lần mình có nói về chuyện ô tô ở Việt Nam. Anh không ngạc nhiên lắm vì những thành phố châu Á thường có quá nhiều xe hai bánh nhưng lại tỏ vẻ khá ngạc nhiên về chuyện giá của xe hơi ở Việt Nam. Nếu ta là một phép so sánh giữa giá vé coi phim ở tp Hồ Chí Minh và ở bang Tennessee thì giá luôn nhỏ hơn. Nhưng nếu xem giá xe hơi thì người Việt Nam phải trả quá nhiều cho những chiếc xe hơi.

Chúng ta dễ hiểu vì ở Việt Nam không thực sự có một ngành công nghiệp xe hơi. Những mẫu mã đẹp thì phải nhập khẩu từ nước ngoài, và giá ô tô sẽ bị đội lên do phải trả thêm các khoản thuế nặng nhất là thuế tiêu thụ đặc biệt. Các mẫu dạng bèo hơn thì được lắp ráp, nhưng những nhà sản xuất ở đây cũng bám theo giá xe nhập khẩu mà tăng theo. Giá ở Việt Nam cho những chiếc bèo cũng khoảng $16,000 trong khi đó nếu ở Hoa Kỳ thì cỡ $13,000 cũng đã mua những chiếc chạy lướt. Chưa bàn đến vấn đề thu nhập của người mua xe ta đã thấy một khoản chênh lệch. Và nếu các mẫu xe hạng sang thì lại càng chênh lệch hơn.

Chủ nghĩa bảo hộ? Có thể nhận thấy việc đánh thuế nặng cho mặt hàng xe hơi, ngoài lý do về giao thông, ta dễ thấy các nhà chức trách muốn có nền công nghiệp xe hơi cho Việt Nam. Giáo sư Tom Cannon, nhà hoạch định kinh tế nổi tiếng thế giới, cũng đã nói ở việt Nam không thấy có một tên tuổi thương hiệu nào nổi tiếng thế giới. Nhưng liệu ước vọng về về một nền công nghiệp xe hơi là quá xa vời.
Tôi có một câu hỏi: Xây dựng một nền công nghiệp xe hơi có đáng không?
Có giờ bạn tự hỏi những nước như Portugal, Brazil, Ireland, Australia, Malaysia, South Africa có thương hiệu xe hơi nào nổi tiếng không, mặc dù dĩ nhiên trong những quốc gia trên đều có nhà máy lắp ráp xe? Nếu bạn nhìn vào nước Mỹ, bạn sẽ thấy hoặc nghe các hãng nổi tiếng như General Motors, Ford hay Chrysler cùng các thương xe hiệu xe của họ.
Nhưng tôi có một ví dụ khác. Dưới đây là đoạn trích trong cuốn sách The One-Minute Manager của tác giả Ken Blanchard & Spencer Johnson

He (i.e The One-Minute Manager) pointed to the traffic below and asked, “Do you see how many foreign cars there are on the road?”
The young man looked out at the real world, and said, “I see more of them every day. And I guess that’s because they’re more economical and they last longer.”
The manager nodded reluctantly and said “Exactly. So why do you think people are buying foreign cars? Because American manufacturers did not make enough cars? Or,”
the manager said without interrupting, “because they did not make the quality car the American public really wanted?
“Now that I think of it,” the young man answered, “it’s a question of quality and quantity.”
“Of course,” the manager added. “Quality is simply giving people the product or service they really want and need.”
The older man stood at the window lost in his thoughts. He could remember, not so long ago, when his country provided the technology that helped to rebuild Europe and
Asia. It still amazed him that America had fallen so far behind in productivity.


Thực tế là ngay cả nước Mỹ với đại công trường ở Detroit cũng vấp phải sự cạnh tranh khốc liệt. Xe hơi của Mỹ không cạnh tranh nổi với các hãng khác cả về giá và chất lượng. Trong các hãng châu Á chủ yếu Nhật lanh lẹ hơn trong việc tạo các mẫu xe hơi phụ hợp với mọi thị hiếu. Đây có lẽ là nguyên nhân sâu xa của sự trì trệ của công nghiệp xe hơi Mỹ. Tháng 6/2009, GM đã phải nộp đơn bảo hộ phá sản và phải tái cấu trúc. Vậy ta (Việt Nam) có nên bỏ bao công sức và tiền của để cố gắng xây dựng một nền công nghiệp mà hoàn toàn không chắc chắn về tính cạnh tranh của mình?

Hãy xem doanh nghiệp Việt là ai? Các doanh nghiệp Việt chủ yếu là lắp ráp, phụ tùng cũng sản xuất ở nước ngoài rồi nhập về Việt Nam. Ở thời điểm hiện tại, một người muốn mua xe hơi sẽ phải đăng kí với các đại lý, và phải chờ vài tháng để họ "sản xuất" ra. Với cầu vượt quá cung như vậy thì chẳng thể nào có động lực để phát triển sản phẩm mới (hiện đại hơn, kinh tế hơn). Thậm chí tôi thấy họ còn kém hơn cả một cô gái 19 tuổi ở California mà tôi quen biết trên mạng. Remrie, tên cô gái, có ước chế tạo ra mẫu xe hơi mới rẻ tiền hơn phù hợp với cả dân lao động vô gia cư. Rem cũng cho tôi xem một vài mẫu, nhưng quả thực nếu xét về tính khả thi thì có vẻ không ổn nhưng nếu về ý tưởng thì tôi nghĩ nó khá hơn so với các CEO ở Việt Nam.

Vậy có giải pháp gì cho vấn đề này? Tôi không phải là một chiến lược gia, nhưng tôi có thể đưa ra một ví dụ. Đó là Tata Group của Ấn Độ. Ấn Độ nổi tiếng về đông dân, đạo Hindu với cái chấm trên chán, hay trình độ công nghệ thông tin nhưng không có một nền công nghiệp xe hơi hoành tráng. Mặc dù vậy Tata Group với tài chính dồi dào đã mua lại 2 thương hiệu xe Jaguar và Land Rover. Tata Group cũng đi đầu trong việc sản xuất xe hơi Tata Nano với giá rẻ. Dù chiếc xe có thể không hoàn hảo nhưng quan trọng đó là một hướng đi có lẽ đúng.

Người tiêu dùng được gì? Quay trở lại vần đề xe hơi ở Việt Nam, chúng ta tự hỏi được gì ở vị trí của người tiêu dùng. Phải trả tiền nhiều hơn cho sản phẩm, kèm theo đó là sự hạn chế về chủng loại mẫu mã để lựa chọn.
Bạn cũng dễ thấy một nghịch lý hiện nay là ở Mỹ thông qua gói kích cầu Cash for Clunkers, một biện pháp kích cầu bắt trước Germany, người Mỹ được tặng tiền khi bỏ xe cũ va mua xe mới. Tôi gọi vui là "đập xe cũ mua xe mới". Trong khi ở Việt Nam, mua xe cũ cũng không được.
Tôi nghĩ mục đích cuối cùng của việc quản lý kinh tế là nâng cao chất lượng cuộc sống của người dân, thì việc xây dựng nền công nghiệp xe hơi là một ẩn số mơ hồ. Trước mặt, người dân không được gì. Giả sử sau này việt Nam có trình độ công nghệ sản xuất xe hơi phát triển, liệu người dân có được gì hay chỉ là vào tay một vài cá nhân?

Thời điểm hiện tại, cơ sở hạ tầng giao thông Việt Nam quá tệ, hạn chế nhập khẩu xe là một giải pháp. Song đó chỉ là tạm thời vì nó đi ngược với quan hệ cung cầu. Về lâu dài, phải chăng các nhà quản lý nên thay đổi chính sách về xe hơi?

Thứ Bảy, 5 tháng 9, 2009

Google Domestic Trends

Google vừa mới đưa ra một ứng dụng mới trong dịch vụ Google Finance của mình. Google Domestic Trends sẽ theo sát các economic indicators thông qua việc thống kê dữ liệu các key-word mà người sử dụng gõ.
Google Domestic Trends gồm 23 chỉ số (indexes): Advertising & marketing, Air travel, Auto buyers, Auto financing, Automotive, Banking & personal finance, Business, Computers & electronics, Construction, Credit & lending, Durable goods, Finance & insurance, Furniture, Industries, Investing, Jobs, Luxury goods, Mortgage, Real estate, Rental, Retail trade, Travel, Unemployment. Dữ liệu được tính từ năm 2004.

Tôi thấy công cụ này cũng khá hay vì nó phản ánh sự quan tâm của người tiêu dùng.
Ví dụ: chỉ số về Auto-Buyers Index đã tăng mạnh kỷ lục sau khi chương trình Clash For Clunkers công bố.

Hay như chỉ số index về unemployment: người dùng hiện lo lắng về vấn đề này khi đồ thị cho thấy càng nhiều người quan tâm, cũng dễ hiểu vì tì lệ thất nghiệp ở Mỹ vẫn ở mức cao so với năm trước, và thông tin tháng 8 thì tỉ lệ jobless lại tăng trở lại.


Một vài tính năng thấy cũng hay như year-on-year change, hay so sánh với benchmark như Dow Jones, S&P500...

Chủ Nhật, 30 tháng 8, 2009

Ðô La Hóa Cả Thông Tin Gốc

Thường nghe người ta than phiền rằng ở Việt Nam tình trạng đô la hóa quá nặng. Quả thật, trong ngôn ngữ thường ngày, dù không hề giao dịch liên quan đến ngoại tệ thì ta vẫn nghe người ta nói lương mấy trăm đô, xe mấy ngàn đô (trong khi đó Việt Kiều ở hải ngoại thì tính ra tiền đồng, ví dụ đi xem phim mất 6 đồng (tức 6 USD). Tôi không phản đối chuyện này vì thực tế thì người hỏi nhau lương bao nhiêu đô đều thường làm cho công ty nước ngoài (100% vốn hay VPĐD).

Tôi muốn nói ở đây chuyện nghiêm túc hơn một chút. Đó là nhiều người khi dịch thuật, hay thu thập số liệu mà không phải tiền US Dollar, nhưng khi chuyển sang tiếng Việt thì lại tự động chuyển sang US Dollar. Tôi hoàn toàn không phản đối người ta chuyển sang tiền Việt Nam Đồng để cho độc giả dễ hiểu. Nhưng tôi không hài lòng khi người ta tự ý chuyển Pound Sterling (GBP) sang US Dollar cho người Việt Nam như ví dụ dưới đây:

Tờ Người Lao Động đăng lại một bài viết của báo Tuổi Trẻ (báo chí Việt Nam thường là vậy) về một vần đề xã hội quan tâm là giá của một tình yêu.
(http://nld.com.vn/20090830101511437P0C1030/263000-usd-mot-loi-yeu.htm)
Tác giả bài viết này đã đọc thông tin trên tờ Telegraph của Anh, rồi trích lại thông tin:

“Anh yêu em” hay “Em yêu anh” và nghe những lời tỏ tình ấy người được yêu cứ như bay bổng lên chín tầng mây. Câu tỏ tình ấy thật sự đáng giá bao nhiêu? Theo tin của báo The Telegraph (Anh) mới đây, một nghiên cứu khoa học chỉ ra rằng mỗi câu tỏ tình “anh yêu em/em yêu anh” đáng giá 263.096 đôla theo giá thị trường hiện nay.

Tôi biết tờ Telegraph, và dĩ nhiên một tờ báo Anh Quốc thì làm sao lại đưa ra mức giá tính bằng US dollar? Thật ra thông tin gốc là:

Value of love is £163,424, study finds
Hearing the words 'I love you' is worth £163,424 in monetary value, research has discovered.
A new book has attempted to work out our real worth by putting a value on those priceless moments in life...
(http://www.telegraph.co.uk/news/newstopics/howaboutthat/5815621/Value-of-love-is-163424-study-finds.html)

Như vậy, rõ ràng £163,424 đã bị chuyển sang 263.096 đôla. Mình là người Việt Nam, mắc mớ gì phải chuyển qua một trung gian là tiền USD, mà tác giả không đưa thẳng thông tin gốc. Đồng bảng Anh là ngoại tệ mạnh, chứ không phải những đồng tiền ít lưu thông.

Có lẽ đô la hóa ở Việt Nam là nghiêm trọng.

Thứ Sáu, 14 tháng 8, 2009

Bong Bóng Tài Sản Là Gì

Chúng ta thường nghe những thuật ngữ như bong bóng nhà đất (housing bubble), bong bóng kinh tế (economic bubble), bong bóng internet (dot com bubble) hay bong bóng dầu mỏ.

Định nghĩa của Investopedia về speculative bubble: sự tăng lên đột ngột về giá trị tài sản trong một ngành kinh tế (industry), một hàng hóa (commodity), hoặc một loại tài sản (asset class).

Asset class là một loại khoản đầu tư như là cổ phiếu, trái phiếu, bất động sản, hoặc tiền mặt. Bóng bóng tài sản là nói tới việc giao dịch với khối lượng lớn ở mức giá lớn hơn nhiều so với giá trị nội tại (intrinsic value) của các loại tài sản này. Nói cách khác là giao dịch với giá bị thổi phồng lên.

Bong bóng tài sản (asset bubble) thường xảy ra khi người ta đầu tư quá nhiều với mức trông đợi quá cao về sự phát triển trong tương lai, hoặc một sự kiện biến cố (đầu cơ) có thể làm giá tăng vọt.

Một cách giải thích thường thấy là: Khi có quá nhiều tiền trong hệ thống, lãi suất tương đối thấp, việc vay tín dụng phát triển kinh tế trở nên dễ dàng. Thập nghiệp ở mức thấp, và chỉ số niềm tin cao. Người ta sẽ nghĩ đến việc mua tài sản như nhà đất hay các khoản đầu tư. Nếu như tất cả mọi người đều có xu hướng này nhưng vấn đề ở chỗ nguồn cung hàng (như nhà ở) không đáp ứng theo kịp nhu cầu, hay người ta dồn mua cổ phiếu, thì giá sẽ bắt đầu tăng.

Trong bong bóng nhà đất Mỹ 2007, nhiều chuyên gia cho rằng cựu chủ tịch Fed, Alan Greenspan, đã để lãi suất quá thấp dẫ đến việc người ta dễ dàng đầu tư vào bất động sản hơn, để rồi nó kéo theo khủng hoảng tài chính năm 2008.

Thứ Sáu, 3 tháng 7, 2009

Fortune Recovery Index

Fortune và TrimTabs phối hợp cùng đò lường mức độ suy thoái kinh tế và khả năng phục hồi với chỉ số Fortune Recovery Index (Fortune Big Picture Index) với 7 thang biểu đo sức khỏe của nền kinh tế Mỹ: Nhà đất, Việc làm, Cổ phiếu, Vay kinh doanh, Vay tiêu dùng, Thu nhập hộ gia đình và Sự tin tưởng của các CEO (CEO confidence).

Thứ Năm, 16 tháng 4, 2009

Giá Dầu

Giá dầu thô giao tại sàn giao dịch New York Mercantile Exchange
(NYMEX Crude Oil Futures)



Giá dầu thô biển Brent (NYMEX Brent Crude Oil)



Light Sweet Crude Oil (WTI) - Financial Futures



Update liên tục.
Nguồn: NYMEX, CME Group.