(Sài Gòn Tiếp Thị)
Hiển thị các bài đăng có nhãn kinh tế Việt Nam. Hiển thị tất cả bài đăng
Hiển thị các bài đăng có nhãn kinh tế Việt Nam. Hiển thị tất cả bài đăng
Thứ Bảy, 30 tháng 1, 2010
Tỷ Trọng Vốn FDI Vào Các Ngành Năm 2009
Dịch vụ lưu trú & ăn uống (40,9%) và đầu tư bất động sản (35,4%) là nhóm ngành thu hút đầu tư trực tiếp nước ngoài nhiều nhất trong năm qua.

(Sài Gòn Tiếp Thị)
(Sài Gòn Tiếp Thị)
Thứ Sáu, 1 tháng 1, 2010
Rổ Hàng Hóa Tính CPI
Đại diện Tổng Cục Thống Kê vừa đưa cách tính CPI theo đó, rổ hàng hóa tính sẽ thay đổi. Điểm quan trọng nhất là tỉ trọng của lương thực thực phẩm giảm xuống còn 39,93% thay vì mức 42,85% như cách tính từ năm 2005. Giá lương thực ở Việt Nam có độ dao động cao, với tỉ trọng cao của thực phẩm thì tổng chỉ số giá tiêu dùng bị ảnh hưởng rất lớn. Còn nhớ năm 2008 CPI đã tăng chóng mặt do giá thực phẩm tăng nhanh.
Với việc giảm quyền số của thực phẩm trong rổ hàng hóa, chỉ số lạm phát của Việt Nam sẽ nhẹ thở hơn.
Chi tiết rổ hàng theo cách tính mới.
Xem thông cáo báo chí.
Với việc giảm quyền số của thực phẩm trong rổ hàng hóa, chỉ số lạm phát của Việt Nam sẽ nhẹ thở hơn.
Chi tiết rổ hàng theo cách tính mới.
Mã | Các nhóm hàng và dịch vụ | Quyền số (%) |
C | Tổng chi cho tiêu dùng cuối cùng | 100,00 |
01 | I. Hàng ăn và dịch vụ ăn uống | 39,93 |
011 | 1. Lương thực | 8,18 |
012 | 2. Thực phẩm | 24,35 |
013 | 3. Ăn uống ngoài gia đình | 7,40 |
02 | II. Đồ uống và thuốc lá | 4,03 |
03 | III. May mặc, mũ nón, giày dép | 7,28 |
04 | IV. Nhà ở, điện, nước, chất đốt và vật liệu xây dựng | 10,01 |
05 | V. Thiết bị và đồ dùng gia đình | 8,65 |
06 | VI. Thuốc và dịch vụ y tế | 5,61 |
07 | VII. Giao thông | 8,87 |
08 | VIII. Bưu chính viễn thông | 2,73 |
09 | IX. Giáo dục | 5,72 |
10 | X. Văn hoá, giải trí và du lịch | 3,83 |
11 | XI. Hàng hoá và dịch vụ khác | 3,34 |
Xem thông cáo báo chí.
Thứ Năm, 24 tháng 12, 2009
Tăng Trưởng Tín Dụng (Credit Growth)
Tăng trưởng tín dụng là gì?
Tăng trưởng tín dụng là sự tăng lên của các khoản cho vay cho khối tư nhân, cá nhân, tập thể hoặc tổ chức công cộng.
Công thức tính
Khối lượng cho vay (tín dụng) có liên hệ mật thiết với M2 money supply. Mức tăng của credit growth và money supply cũng xấp xỉ nhau.
Tăng trưởng tín dụng được Ngân hàng trung ương thống kê; tuy nhiên, ở Việt Nam tiếp cận những thông tin như vậy hơi khó, hoặc không kịp thời, không đều đặn. Những dữ liệu lịch sử dễ tìm thấy ở trang web của Asian Development Bank và International Monetary Fund.
Tăng trưởng tín dụng là sự tăng lên của các khoản cho vay cho khối tư nhân, cá nhân, tập thể hoặc tổ chức công cộng.
Công thức tính
Khối lượng cho vay kỳ N
_________________________________ - 1
Khối lượng cho vay kỳ N-1
Khối lượng cho vay (tín dụng) có liên hệ mật thiết với M2 money supply. Mức tăng của credit growth và money supply cũng xấp xỉ nhau.
Tăng trưởng tín dụng được Ngân hàng trung ương thống kê; tuy nhiên, ở Việt Nam tiếp cận những thông tin như vậy hơi khó, hoặc không kịp thời, không đều đặn. Những dữ liệu lịch sử dễ tìm thấy ở trang web của Asian Development Bank và International Monetary Fund.
Thứ Bảy, 19 tháng 12, 2009
Lương Năm 2009 Theo Ngành
Theo báo cáo mới nhất của Bộ Lao Động gởi Chính phủ, lương của người lao động ở một số ngành trong năm nay:
Lương ngành hàng không là 13 triệu đồng, dầu khí 12 triệu đồng, lương ngành tài chính tín dụng 5,2 triệu đồng, sản xuất thiệt bị văn phòng và máy tính 4,4 triệu đồng, khai thác than 3,7 triệu đồng, bưu chính viễn thông 3,6 triệu đồng, lương ngành y tế 3,4 triệu đồng, sản xuất điện 3,3 triệu đồng, dệt may 1,4 triệu đồng, lâm nghiệp - da giày 1,3 triệu đồng, nuôi trồng thủy sản 1,1 triệu đồng.
Minh họa bằng hình ảnh
Lương ngành hàng không là 13 triệu đồng, dầu khí 12 triệu đồng, lương ngành tài chính tín dụng 5,2 triệu đồng, sản xuất thiệt bị văn phòng và máy tính 4,4 triệu đồng, khai thác than 3,7 triệu đồng, bưu chính viễn thông 3,6 triệu đồng, lương ngành y tế 3,4 triệu đồng, sản xuất điện 3,3 triệu đồng, dệt may 1,4 triệu đồng, lâm nghiệp - da giày 1,3 triệu đồng, nuôi trồng thủy sản 1,1 triệu đồng.
Minh họa bằng hình ảnh
Thứ Năm, 17 tháng 12, 2009
A Trillion Dollars - Một Ngàn Tỷ Đô
Tiếng Việt vốn ít từ vựng nên chữ "a trillion" chỉ có thể dịch là ngàn tỷ (tỉ).
Để hiểu mức độ lớn của một nghìn tỉ đô la này ta xem hình minh họa bằng công cụ Google Sketchup, một chương trình tạo hình 3D của Google.
Mỗi pallette hay đơn giản gọi mỗi ô như vậy là 100 triệu USD. Có tất cả 10.000 ô như vậy, chia làm 2 lớp.
Ta so sánh một vài khía cạnh
GDP
Theo số liệu của IMF
- GDP của Mỹ năm 2008 là 14 441,425 tỉ USD, tức là hơn 14 ngàn tỉ USD. Tương đương với hơn 14 hình vẽ minh họa trên.
- GDP của Trung Quốc 4 327,448 tỉ USD (không tính Hongkong, Macau, Taiwan). Tương đương hơn 4 hình vẽ trên.
- GDP Việt Nam 2008 là 89,829 tỉ USD. Tương đương 898 ô trong hình vẽ, tức gần 9%
Mức vốn hóa thị trường chứng khoán
- Market cap của New York Stock Exchange là 10,8 ngàn tỷ USD, tương đương gần 11 cái hình minh họa.
- Market cap của Shanghai Stock Exchange là 1,425 ngàn tỷ USD, tương đương 1,5 hình vẽ.
- Market cap ở Việt Nam khoảng 39 tỷ USD, tương đương 390 ô trong hình vẽ, tức 3.9%
Gói kích cầu
- Mỹ 787 tỷ USD, gần bằng 80% hình vẽ.
- Trung Quốc 586 tỷ USD gần bằng 60% hình vẽ.
- Việt Nam, lấy tạm con số 8 tỷ USD, tương đương 0.8%.
Nợ quốc gia
- Chính phủ Mỹ nợ hiện khoảng 12 ngàn tỷ USD, tương đương 12 hình vẽ.
- Việt Nam, lấy tạm con số 21,8 tỷ USD, tương đương 2.18% hình vẽ.
Để hiểu mức độ lớn của một nghìn tỉ đô la này ta xem hình minh họa bằng công cụ Google Sketchup, một chương trình tạo hình 3D của Google.

Mỗi pallette hay đơn giản gọi mỗi ô như vậy là 100 triệu USD. Có tất cả 10.000 ô như vậy, chia làm 2 lớp.
Ta so sánh một vài khía cạnh
GDP
Theo số liệu của IMF
- GDP của Mỹ năm 2008 là 14 441,425 tỉ USD, tức là hơn 14 ngàn tỉ USD. Tương đương với hơn 14 hình vẽ minh họa trên.
- GDP của Trung Quốc 4 327,448 tỉ USD (không tính Hongkong, Macau, Taiwan). Tương đương hơn 4 hình vẽ trên.
- GDP Việt Nam 2008 là 89,829 tỉ USD. Tương đương 898 ô trong hình vẽ, tức gần 9%
Mức vốn hóa thị trường chứng khoán
- Market cap của New York Stock Exchange là 10,8 ngàn tỷ USD, tương đương gần 11 cái hình minh họa.
- Market cap của Shanghai Stock Exchange là 1,425 ngàn tỷ USD, tương đương 1,5 hình vẽ.
- Market cap ở Việt Nam khoảng 39 tỷ USD, tương đương 390 ô trong hình vẽ, tức 3.9%
Gói kích cầu
- Mỹ 787 tỷ USD, gần bằng 80% hình vẽ.
- Trung Quốc 586 tỷ USD gần bằng 60% hình vẽ.
- Việt Nam, lấy tạm con số 8 tỷ USD, tương đương 0.8%.
Nợ quốc gia
- Chính phủ Mỹ nợ hiện khoảng 12 ngàn tỷ USD, tương đương 12 hình vẽ.
- Việt Nam, lấy tạm con số 21,8 tỷ USD, tương đương 2.18% hình vẽ.
Thứ Năm, 3 tháng 12, 2009
Chỉ Tiêu Kinh Tế Tháng 11 2009
Một số chỉ tiêu chủ yếu 11 tháng năm 2009 (tăng/giảm) so với cùng kỳ năm trước | |||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||
|
* So với tháng trước
** So với đầu năm
Nguồn: GSO.GOV.VN, SBV.GOV.VN, MPI.GOV.VN, MOF.GOV.VN và nhiều nguồn khác.
Sẽ cập nhật chi tiết sau.
Thứ Ba, 24 tháng 11, 2009
Impact Lag
Impact lag là thời gian trì trệ kéo dài từ khi bắt đầu tiến hành thực hiện các chính sách của chính phủ để giải quyết một vấn đề kinh tế đến lúc chính sách thực sự phát huy tác dụng.
Trong bối cảnh kinh tế suy giảm để bình ổn nền kinh tế, các nhà làm chính sách policymakers nên tiền hành các gói kích thích kinh tế từ lâu trước khi tỉ lệ thất nghiệp bắt đầu tăng bởi vì impact lag này.
Ở Mỹ, tôi thấy, đã chi rất nhiều tiền, cũng trước khi những công ty tập đoàn đầu tiên cắt giảm nhân lực 10%. Tuy nhiên, có vẻ cách chi tiêu là không hiệu quả vì chưa kích thích được kinh tế. Hiện tỉ lệ thất nghiệp lên đến 10%.
Ở Việt Nam, các số liệu về lao động, thất nghiệp chỉ mới bắt đầu hệ thống thu thập, và thông tin không sẵn có. Trong một bản tin trên VTV1, thì thông báo quý 3 tì lệ thất nghiệp giảm 68% so với quý 2. Tuy nhiên, ở Việt Nam vẫn kích cầu!
Trong bối cảnh kinh tế suy giảm để bình ổn nền kinh tế, các nhà làm chính sách policymakers nên tiền hành các gói kích thích kinh tế từ lâu trước khi tỉ lệ thất nghiệp bắt đầu tăng bởi vì impact lag này.
Ở Mỹ, tôi thấy, đã chi rất nhiều tiền, cũng trước khi những công ty tập đoàn đầu tiên cắt giảm nhân lực 10%. Tuy nhiên, có vẻ cách chi tiêu là không hiệu quả vì chưa kích thích được kinh tế. Hiện tỉ lệ thất nghiệp lên đến 10%.
Ở Việt Nam, các số liệu về lao động, thất nghiệp chỉ mới bắt đầu hệ thống thu thập, và thông tin không sẵn có. Trong một bản tin trên VTV1, thì thông báo quý 3 tì lệ thất nghiệp giảm 68% so với quý 2. Tuy nhiên, ở Việt Nam vẫn kích cầu!
Thứ Tư, 18 tháng 11, 2009
Tăng Trưởng Tín Dụng 10 Tháng 2009
Theo Báo cáo giải trình chất vấn của Đại biểu Quốc hội tại Kỳ họp thứ 6, Quốc hội Khoá XII, thì tốc độ tăng bình quân mỗi tháng của quý II là 4,24%, tháng 7: 2,75%, tháng 8: 2,47%, tháng 9: 3,32%, tháng 10: 2,39%.
Vốn huy động tăng trưởng trong 10 tháng đầu năm nay là 25,72% (tăng 15,08% so với cùng kỳ năm 2008).
Theo ý kiến của tôi thì việc tăng trưởng tín dụng phải nên cùng nhịp với phát triển kinh tế. Các chỉ tiêu kinh tế 10 tháng đều thấy giảm so với cùng kỳ năm ngoái hoặc có tăng nhưng kém tốc độ nên tôi ủng hộ chuyện kìm hãm tăng trưởng này.
Riêng về chuyện tỉ giá VND/USD thì tôi (không rõ thuộc trường phái gì) cho rằng nên giữ tỉ giá này ổn định. Lý do depreciate, hay phá giá đồng VND để kích thích xuất khẩu là không ổn vì doanh nghiệp Việt Nam phần lớn đều xuất khẩu và xuất khẩu luôn lời hơn bán hàng nội địa nên chuyện depreciation không có ý nghĩa lắm ở đây.
Tải báo cáo giải trình: thông cáo báo chí 17/11/2009
Vốn huy động tăng trưởng trong 10 tháng đầu năm nay là 25,72% (tăng 15,08% so với cùng kỳ năm 2008).
Theo ý kiến của tôi thì việc tăng trưởng tín dụng phải nên cùng nhịp với phát triển kinh tế. Các chỉ tiêu kinh tế 10 tháng đều thấy giảm so với cùng kỳ năm ngoái hoặc có tăng nhưng kém tốc độ nên tôi ủng hộ chuyện kìm hãm tăng trưởng này.
Riêng về chuyện tỉ giá VND/USD thì tôi (không rõ thuộc trường phái gì) cho rằng nên giữ tỉ giá này ổn định. Lý do depreciate, hay phá giá đồng VND để kích thích xuất khẩu là không ổn vì doanh nghiệp Việt Nam phần lớn đều xuất khẩu và xuất khẩu luôn lời hơn bán hàng nội địa nên chuyện depreciation không có ý nghĩa lắm ở đây.
Tải báo cáo giải trình: thông cáo báo chí 17/11/2009
Thứ Tư, 4 tháng 11, 2009
Chỉ Tiêu Kinh Tế Tháng 10 2009
Một số chỉ tiêu chủ yếu 10 tháng năm 2009 (tăng/giảm) so với cùng kỳ năm trước | ||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||
|
** So với đầu năm
Nguồn: GSO.GOV.VN, SBV.GOV.VN, MPI.GOV.VN, MOF.GOV.VN và nhiều nguồn khác.
Update 13/11: Trong một bản tin trên VTV1, Molisa thông báo quý 3 tì lệ thất nghiệp giảm 68% so với quý 2, đồng thời trên website bộ Lao động thông sẽ về một cuộc hội thảo rằng sẽ cập nhật số liệu về lao động với sự gúp đỡ của ILO. Tuy nhiên nhưng báo cáo này chưa có sẵn trên trang web.
Thứ Sáu, 30 tháng 10, 2009
Phân Tích Môi Trường Kinh Doanh Việt Nam 2010
Trong báo cáo Doing Business 2010 của Ngân hàng Thế giới (World Bank) và Tổ chức Tài chính Quốc tế (IFC) thì Việt Nam xếp thứ 93, tụt 2 bậc so với năm trước.
Trong báo cáo này thì top 10 nền kinh tế có môi trường kinh doanh tốt là Singapore, New Zealand, Hong Kong, United States, United Kingdom, Denmark, Ireland, Canada, Australia, và Norway.
Việt Nam nằm chung nhóm với một số nước như Grenada, ghana, Moldova, Kenya. Cả Trung Quốc và Việt Nam đều giảm thứ hạng. Trung Quốc vẫn trên hạng Việt Nam 5 bậc. So sánh Việt Nam với một số nước trong khu vực ASEAN:
Singapore: 1
Thailand: 12
Malaysia: 23
Vietnam: 93
Indonesia: 122
Philippines: 144
Laos: 167
Mười tiêu chí được World Bank đưa ra đánh giá gồm: thành lập một doanh nghiệp; giải quyết vấn đề giấy phép xây dựng; tuyển dụng và sa thải lao động; đăng ký tài sản; vay vốn tín dụng; bảo vệ nhà đầu tư; nộp thuế; thương mại quốc tế; thực thi hợp đồng và giải thể doanh nghiệp.
Trong báo cáo phân tích môi trường kinh doanh năm nay, Việt Nam đã cải thiện được 2 lĩnh vực. Đó là, cắt giảm thuế suất thuế thu nhập doanh nghiệp từ 28% xuống còn 25% và loại bỏ thuế thu nhập bổ sung đối với hoạt động chuyển nhượng đất đai. Việt Nam cũng đã áp dụng thủ tục hải quan mới, đẩy nhanh giao dịch thương mại quốc tế, là một phần trong kế hoạch cải thiện sau khi gia nhập WTO.
Tuy nhiên, điều này không giúp Việt Nam cải thiện thứ hạng khi hầu hết các tiêu chí khác đều xấu đi như thành lập doanh nghiệp chẳng hạn.

Các tiêu chí Việt Nam sụt giảm gồm:
- thành lập một doanh nghiệp: 109 xuống 116
- giải quyết vấn đề giấy phép xây dựng: 67 xuống 69
- tuyển dụng: 100 xuống 103
- đăng ký tài sản: 37 xuống 40
- tín dụng: 27 xuống 30
- bảo vệ nhà đầu tư: 171 xuống 172
- nộp thuế: 140 xuống 147
- ngoại thương: 73 xuống 74
- giải thể: 126 xuống 127
Tiêu chí duy nhất thăng hạng là:
- thực thi hợp đồng: 39 lên 32
Xem tài liệu phân tích môi trường kinh doanh Việt Nam tại đây Doing Business Vietnam 2010
Bản lưu trữ: Doing Business Vietnam 2010
Trong báo cáo này thì top 10 nền kinh tế có môi trường kinh doanh tốt là Singapore, New Zealand, Hong Kong, United States, United Kingdom, Denmark, Ireland, Canada, Australia, và Norway.
Việt Nam nằm chung nhóm với một số nước như Grenada, ghana, Moldova, Kenya. Cả Trung Quốc và Việt Nam đều giảm thứ hạng. Trung Quốc vẫn trên hạng Việt Nam 5 bậc. So sánh Việt Nam với một số nước trong khu vực ASEAN:
Singapore: 1
Thailand: 12
Malaysia: 23
Vietnam: 93
Indonesia: 122
Philippines: 144
Laos: 167
Mười tiêu chí được World Bank đưa ra đánh giá gồm: thành lập một doanh nghiệp; giải quyết vấn đề giấy phép xây dựng; tuyển dụng và sa thải lao động; đăng ký tài sản; vay vốn tín dụng; bảo vệ nhà đầu tư; nộp thuế; thương mại quốc tế; thực thi hợp đồng và giải thể doanh nghiệp.
Trong báo cáo phân tích môi trường kinh doanh năm nay, Việt Nam đã cải thiện được 2 lĩnh vực. Đó là, cắt giảm thuế suất thuế thu nhập doanh nghiệp từ 28% xuống còn 25% và loại bỏ thuế thu nhập bổ sung đối với hoạt động chuyển nhượng đất đai. Việt Nam cũng đã áp dụng thủ tục hải quan mới, đẩy nhanh giao dịch thương mại quốc tế, là một phần trong kế hoạch cải thiện sau khi gia nhập WTO.
Tuy nhiên, điều này không giúp Việt Nam cải thiện thứ hạng khi hầu hết các tiêu chí khác đều xấu đi như thành lập doanh nghiệp chẳng hạn.
Các tiêu chí Việt Nam sụt giảm gồm:
- thành lập một doanh nghiệp: 109 xuống 116
- giải quyết vấn đề giấy phép xây dựng: 67 xuống 69
- tuyển dụng: 100 xuống 103
- đăng ký tài sản: 37 xuống 40
- tín dụng: 27 xuống 30
- bảo vệ nhà đầu tư: 171 xuống 172
- nộp thuế: 140 xuống 147
- ngoại thương: 73 xuống 74
- giải thể: 126 xuống 127
Tiêu chí duy nhất thăng hạng là:
- thực thi hợp đồng: 39 lên 32
Xem tài liệu phân tích môi trường kinh doanh Việt Nam tại đây Doing Business Vietnam 2010
Bản lưu trữ: Doing Business Vietnam 2010
Thứ Ba, 22 tháng 9, 2009
World Investment Report 2009
Trong World Investment Report 2009 của UNCTAD xuất bản, có 2 vấn đề chính là FDI và TNCs (Transnational Corporations - cty xuyên quốc gia) & Sản xuất nông nghiệp.

Theo UNCTAD, nguồn FDI giảm gồm có nguyên nhân chính là:
- Đầu tư mới để mở rộng kinh ra ở nước ngoài dù thông qua hình thức M&As hay greenfield projects (đầu tư xây dựng từ đầu) giảm và
- Thoái vốn hoặc chuyển nhượng vốn (ví dụ. trả nợ, reverse loans (vay đối ứng)) từ các chi nhánh ở nước ngoài hiện tại tới công ty mẹ tăng vượt mức đầu tư mới.


Ở Việt Nam: năm 2008, nguồn FDI thu hút lên kỷ lục $8 biilion, tăng 20% so với năm trước, chưa có dấu hiệu suy giảm trong nửa đầu 2009.Trong World Investment Prospects Survey 2009–2011, Việt
Viet Nam đứng thứ 11 trong số những nơi cho nhà đầu tư nước ngoài năm 2009, giảm từ vị trí số 6 trong survey trước, lý do có thể là lạm phát cao và sự bất ổn của kinh tế vĩ mô.
Tuy nhiên, Việt Nam tiếp tục thu hút vốn, cho thấy nhà đầu tư vẫn lạc quan về triển vọng dài hạn. Việt Nam đang trở thành nơi hấp dẫn cho những ngành sản xuất nhiều lao động và các haọt động khác.
Phần lớn FDI là từ các nước developing economies khác.
Tôi xin chú thích ở đây là những nước đang phát triển developing theo UN thì gồm cả thành viên mới Trung, Đông Âu, Singpapore, Hàn Quốc, khác với phân loại của IMF. Ở Việt Nam, Singapore và Hàn Quốc rót FDI cao, nếu không muốn nói là nằm trong top.
Báo cáo của World Investment Report 2009 cũng nói về FDI của các sovereign wealth funds. Bạn sẽ chú ý đến SWF của The United Arab Emirates.

Và profitability của các công ty xuyên quốc gia

Phần Transnational Corporations, Agricultural Production and Development, báo cáo nhấn mạnh tầm ảnh hưởng của khủng hoảng toàn cầu lên 100 công ty xuyên quốc gia không thuộc lĩnh vực tài chính.

Riêng vấn đề sản xuất nông nghiệp thì tỉ trọng trong FDI ở Việt Nam tiếp tục giảm.

Xem báo cáo chi tiết (313 trang) tại WIR 2009.
Theo UNCTAD, nguồn FDI giảm gồm có nguyên nhân chính là:
- Đầu tư mới để mở rộng kinh ra ở nước ngoài dù thông qua hình thức M&As hay greenfield projects (đầu tư xây dựng từ đầu) giảm và
- Thoái vốn hoặc chuyển nhượng vốn (ví dụ. trả nợ, reverse loans (vay đối ứng)) từ các chi nhánh ở nước ngoài hiện tại tới công ty mẹ tăng vượt mức đầu tư mới.
Ở Việt Nam: năm 2008, nguồn FDI thu hút lên kỷ lục $8 biilion, tăng 20% so với năm trước, chưa có dấu hiệu suy giảm trong nửa đầu 2009.Trong World Investment Prospects Survey 2009–2011, Việt
Viet Nam đứng thứ 11 trong số những nơi cho nhà đầu tư nước ngoài năm 2009, giảm từ vị trí số 6 trong survey trước, lý do có thể là lạm phát cao và sự bất ổn của kinh tế vĩ mô.
Tuy nhiên, Việt Nam tiếp tục thu hút vốn, cho thấy nhà đầu tư vẫn lạc quan về triển vọng dài hạn. Việt Nam đang trở thành nơi hấp dẫn cho những ngành sản xuất nhiều lao động và các haọt động khác.
Phần lớn FDI là từ các nước developing economies khác.
Tôi xin chú thích ở đây là những nước đang phát triển developing theo UN thì gồm cả thành viên mới Trung, Đông Âu, Singpapore, Hàn Quốc, khác với phân loại của IMF. Ở Việt Nam, Singapore và Hàn Quốc rót FDI cao, nếu không muốn nói là nằm trong top.
Báo cáo của World Investment Report 2009 cũng nói về FDI của các sovereign wealth funds. Bạn sẽ chú ý đến SWF của The United Arab Emirates.

Và profitability của các công ty xuyên quốc gia
Phần Transnational Corporations, Agricultural Production and Development, báo cáo nhấn mạnh tầm ảnh hưởng của khủng hoảng toàn cầu lên 100 công ty xuyên quốc gia không thuộc lĩnh vực tài chính.
Riêng vấn đề sản xuất nông nghiệp thì tỉ trọng trong FDI ở Việt Nam tiếp tục giảm.
Xem báo cáo chi tiết (313 trang) tại WIR 2009.
Đăng ký:
Bài đăng (Atom)